Xác định hư hỏng hệ thống làm
lạnh không khí xe hơi
Để
làm mát không khí trong xe, hệ thống điện lạnh ô tô hoạt động theo một chu
trình khép kín.
Kiểm
tra sơ bộ hệ thống làm lạnh
1/
Khi hệ thống làm lạnh hoạt động bình thường, đường ống phía có áp lực cao sẽ
nóng và phía có áp lực thấp sẽ lạnh. Có hai cách để xác định đường ống thuộc
phía áp lực nào:
+
Đường ống phía áp lực cao thường có đường kính nhỏ hơn đường ống phía áp lực
thấp.
+
Vào những ngày ẩm ướt sẽ có những giọt nước hoặc tuyết bám vào đường ống phía
áp lực thấp.
Từ
đó suy ra cách kiểm tra hệ thống lạnh đơn giản và nhanh chóng là sờ vào các
đường ống của hệ thống lạnh. Đường ống có áp lực cao phải nóng. Đường ống có áp
lực thấp phải lạnh.
Dọc
theo đường ống phía áp lực cao hoặc phía áp lực thấp mà có sự thay đổi nhiệt độ
thì bên trong đường ống có những chỗ bị hẹp (bị nhỏ lại) do móp - bẹp, tắc
nghẽn...
Nếu
máy nén hoạt động mà không có sự khác biệt nhiệt độ giữa các đường ống ở phía
áp lực cao và phía áp lực thấp thì chất làm mát trong hệ thống ít hoặc không
có.
2/
Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ khí lạnh để đánh giá khả năng làm lạnh.
Đặt
một nhiệt kế trong cửa thoát khí chính giữa trên bảng điều khiển (táp-lô). Đóng
kín các cửa xe và chạy máy lạnh trong 5 phút. Sau đó, trong chu kỳ máy nén đang
hoạt động (ga-răng-ty lớn), tiến hành đọc chỉ số đo của nhiệt và so với bảng
dưới đây để xác định khả năng làm lạnh của hệ thống:
Nhiệt
độ môi trường/ Nhiệt độ khí lạnh (đơn vị đo: độ C)
21/ 2-8 26.5 / 4-10 32/7-13
37.5/10-17 43/13-21
(chỉ số cụ thể tuỳ thuộc vào
từng loại xe).
Nếu
nhiệt độ khí lạnh nằm trong khoảng cho phép là OK, còn lớn hơn thì chắc chắn hệ
thống lạnh có vấn đề.
Sơ đồ cấu tạo hệ thống điện
lạnh ô tô
A Máy nén (bốc lạnh) F. Van tiết lưu
B. Bộ ngưng tụ (Giàn
nóng) G. Bộ bốc hơi
C. Bộ lọc hay bình hút
ẩm H. Van xả phía thấp áp
D. Công tắc áp suất cao I. Bộ tiêu âm
E. Van xả phía cao áp
Xác định một số nguyên nhân
trục trặc hệ thống làm lạnh.
1/ Nhiều nguyên nhân làm cho
hệ thống lạnh hoạt động không tốt có thể phát hiện bằng việc quan sát. Những
nguyên nhân đó bao gồm: dây đai truyền động máy nén bị lỏng hoặc hỏng, các
đường rãnh lưu thông không khí trên bộ ngưng hơi bị cản trở, li hợp máy nén
lỏng, giá lắp máy nén bị lỏng hoặc gẫy. Những hư hỏng khác có thể nhìn thấy như
dây dẫn điện bị gãy, đứt, đầu máy nén bị rò rỉ. Quan sát tình trạng trong hệ
thống làm mát động cơ cũng có thể biết được nguyên nhân gây ra sự quá nhiệt.
2/ Một số dấu hiệu thể hiện
trên kính kiểm soát ga (mắt lọc - nằm phía trên bầu hút ẩm/lọc ga - thường sơn
màu đen) cũng cho ta biết tình trạng của hệ thống lạnh:
+ Màu trắng đục như sữa ->
có nước trong hệ thống.
+ Thỉnh thoảng có bọt nước
-> chất làm mát hơi thấp hoặc bộ hút ẩm không giữ được hơi ẩm.
+ Có bọt nổi liên tục ->
chất làm mát quá thấp.
+ Có vết sọc của dầu trên
kính -> hệ thống không còn chất làm mát.
+ Kính kiểm tra màu sáng
-> Hệ thống hoạt động bình thường nhưng cũng có thể hệ thống trống rỗng.
Lưu ý dành cho các thân chủ
khi đứng xem thợ sửa chữa hệ thống lạnh
+ Chú ý bảo vệ mắt. Chất làm
lạnh (chất sinh hàn) rơi vào mắt có thể gây mù. Nếu bị chất làm lạnh bắn vào
mắt thì lập tức rửa mắt với một lượng nước lớn trong vòng 15 phút, rồi đến ngay
cơ sở y tế gần nhất để được điều trị.
+ Chất làm lạnh vấy vào da sẽ
gây lạnh tê cóng, có thể gây bỏng lạnh.
+ Nếu mở van áp lực cao trên
cụm đồng hồ đo áp lực (áp lực kế) trong khi động cơ đang chạy hoặc trong lúc
đang nạp hệ thống. Áp lực cao sẽ đi vào bình chứa chất làm lạnh và sẽ GÂY NỔ.
Để nạp một hệ thống lạnh trong khi nó đang hoạt động, chất làm lạnh chỉ được
thêm vào ở phía áp lực thấp của hệ thống.
Vậy nên tốt nhất là đứng
tránh xa mấy chú thợ khi các chú ấy đang .. vặn vặn, trọc trọc hệ thống lạnh.
Đánh giá bài viết: Xác định
hư hỏng hệ thống làm lạnh không khí xe hơi
Click vào nút Google +1 để
đánh giá bài viết
No comments:
Post a Comment