GAS LẠNH Ô TÔ - LỐC LẠNH ĐIỀU HÒA http://www.gasoto.com
Mobile: 0963843730; 0916015224 - Đ/C: 402/126, Trung Kính - Cầu Giấy - Hà Nội.
Chuyên Gas lạnh Điều Hòa Ô Tô; Lốc Lạnh, Dàn Nóng, Dàn Lạnh, ... Với giá tốt nhất.

Cách tiếp điện cho ô tô


Việc biết cách tiếp điện cho ô tô không chỉ thuận lợi cho bạn mà đôi khi nó còn giúp bạn thoát khỏi các tình huống bất tiện. Vì vậy, dù bạn biết rất rõ về ắc qui xe, hoặc bạn thậm chí không biết nó nằm ở chỗ nào, thì các lời khuyên của chuyên gia sau đây sẽ giúp bạn nhanh chóng khởi động được máy và chạy xe.

Bước 1: Chuẩn bị thiết bị phù hợp với xe của bạn
Trước khi làm, bạn cần yêu cầu một xe khác dừng lại và giúp đỡ bạn. nhưng bạn không thể chờ có người tốt chú ý tới bạn và đồng thời lại đem theo các thiết bị thích hợp để tiếp điện cho xe. Chuẩn bị lỡ có gặp một người lái xe khác giữa đường với việc dành một khoảng trống trong thùng để hành lý phía sau xe để mang theo dây cáp 100% bằng đồng cỡ to cỡ 4-8 . Bạn cần chuẩn bị dây cáp dài ít nhất 10 feet để có thể dễ dàng sử dụng cho nhiều loại xe khác nhau.

Bước 2: Chắc chắn rằng ắc qui của bạn có thể tiếp điện
Nếu ắc qui của bạn bị hư hại không thể sửa được nữa, thì bạn không nên lãng phí thời gian cố gắng để tiếp điện cho xe. Có vài cách để kiểm tra xe ắc qui có bị hư hại tới mức đó không. Nếu ắc qui có lỗ thông, hãy nhìn vào bên trong để kiếm tra xem dung dịch điện phân bên trong có bị đông lại hay không. Nếu nó đã đông lại thì bạn không cần phải kiếm tra thêm, bạn nên vứt bỏ nó đi thay vì tiếp điện cho nó. Bạn cũng nên vứt bỏ nó đi mà không cần tiếp điện cho nó nếu bạn thấy bất kỳ một vết nứt nào trên vỏ bọc ắc qui hoặc có chất cặn bã màu trắng quanh các cực điện. Các dấu hiệu này thường mang lại tin xấu.

Bước 3: Trước khi nối dây cáp
Sau khi xác định chắc chắn rằng ắc qui còn có thể tiếp điện được, hãy kiếm tra ắc qui xe của tài xế kia để xác định điện áp phù hợp với ắc qui xe của bạn. Điện áp thường sẽ phù hợp, nhưng bạn nên kiếm tra cho chắc chắn. Ổ khóa của cả hai xe phải đang tắt, và cả hai xe đều không tiếp xúc với bất kỳ mối hàn nào.

Bước 4: Nối dây cáp
Ở mỗi ắc qui, hãy xác định hai cực kim loại. Một được đánh dấu dương (+) và một được đánh dấu âm (-). Nối một đầu của dây cáp với cực điện dương trên ắc qui của bạn. Nối đầu dây còn lại của chính dây cáp đó với cực dương của ắc qui xe kia. Nối một đầu dây của một dây cáp khác với cực âm của ắc qui xe kia. Nối đầu dây còn lại của dây cáp này với puli động cơ hoặc khung xe của bạn. Không nối dây cáp mang cực âm với ắc qui chết hoặc với bất kỳ vị trí nào gần ắc qui chết đó.

Bước 5: Khởi động
Khởi động chiếc xe có ắc qui đang hoạt động và đứng lùi về sau. Sau 1 phút, hãy cố gắng khởi động xe của bạn. Nếu xe của bạn không khởi động được, hãy để một lúc lâu hơn. Nếu xe của bạn vẫn không khởi động được, thì có thể nó sẽ không khởi động lại được nữa.

Bước 6: Hãy đi tiếp đường bạn đi
Hãy ngắt dòng điện từ xe của bạn khỏi xe của người bạn mới ngược với thứ tự lúc bạn nối vào. Nói cách khác, hãy bỏ chiếc dây cáp thứ hai khỏi khung xe mới khởi động lại được và sau đó là bỏ khỏi ắc qui chiếc xe của người giúp đỡ bạn. Sau đó rút chiếc dây cáp thứ nhất từ xe của người giúp đỡ bạn và sau đó rút khỏi xe vừa khởi động. Hãy cảm ơn người dừng lại giúp đỡ bạn và quay lại đường bạn đang đi. Rốt cục bạn cũng đi đến được nơi bạn đang đến.

Xác định hư hỏng hệ thống làm lạnh không khí xe hơi



Xác định hư hỏng hệ thống làm lạnh không khí xe hơi

Để làm mát không khí trong xe, hệ thống điện lạnh ô tô hoạt động theo một chu trình khép kín.


Kiểm tra sơ bộ hệ thống làm lạnh
1/ Khi hệ thống làm lạnh hoạt động bình thường, đường ống phía có áp lực cao sẽ nóng và phía có áp lực thấp sẽ lạnh. Có hai cách để xác định đường ống thuộc phía áp lực nào:
+ Đường ống phía áp lực cao thường có đường kính nhỏ hơn đường ống phía áp lực thấp.
+ Vào những ngày ẩm ướt sẽ có những giọt nước hoặc tuyết bám vào đường ống phía áp lực thấp.
Từ đó suy ra cách kiểm tra hệ thống lạnh đơn giản và nhanh chóng là sờ vào các đường ống của hệ thống lạnh. Đường ống có áp lực cao phải nóng. Đường ống có áp lực thấp phải lạnh.
Dọc theo đường ống phía áp lực cao hoặc phía áp lực thấp mà có sự thay đổi nhiệt độ thì bên trong đường ống có những chỗ bị hẹp (bị nhỏ lại) do móp - bẹp, tắc nghẽn...
Nếu máy nén hoạt động mà không có sự khác biệt nhiệt độ giữa các đường ống ở phía áp lực cao và phía áp lực thấp thì chất làm mát trong hệ thống ít hoặc không có.
2/ Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ khí lạnh để đánh giá khả năng làm lạnh.
Đặt một nhiệt kế trong cửa thoát khí chính giữa trên bảng điều khiển (táp-lô). Đóng kín các cửa xe và chạy máy lạnh trong 5 phút. Sau đó, trong chu kỳ máy nén đang hoạt động (ga-răng-ty lớn), tiến hành đọc chỉ số đo của nhiệt và so với bảng dưới đây để xác định khả năng làm lạnh của hệ thống:
Nhiệt độ môi trường/ Nhiệt độ khí lạnh (đơn vị đo: độ C)
21/ 2-8 26.5 / 4-10 32/7-13 37.5/10-17 43/13-21
(chỉ số cụ thể tuỳ thuộc vào từng loại xe).
Nếu nhiệt độ khí lạnh nằm trong khoảng cho phép là OK, còn lớn hơn thì chắc chắn hệ thống lạnh có vấn đề.

Sơ đồ cấu tạo hệ thống điện lạnh ô tô
A Máy nén (bốc lạnh)                 F. Van tiết lưu            
B. Bộ ngưng tụ (Giàn nóng)         G. Bộ bốc hơi
C. Bộ lọc hay bình hút ẩm           H. Van xả phía thấp áp
D. Công tắc áp suất cao         I. Bộ tiêu âm
E. Van xả phía cao áp


Xác định một số nguyên nhân trục trặc hệ thống làm lạnh.
1/ Nhiều nguyên nhân làm cho hệ thống lạnh hoạt động không tốt có thể phát hiện bằng việc quan sát. Những nguyên nhân đó bao gồm: dây đai truyền động máy nén bị lỏng hoặc hỏng, các đường rãnh lưu thông không khí trên bộ ngưng hơi bị cản trở, li hợp máy nén lỏng, giá lắp máy nén bị lỏng hoặc gẫy. Những hư hỏng khác có thể nhìn thấy như dây dẫn điện bị gãy, đứt, đầu máy nén bị rò rỉ. Quan sát tình trạng trong hệ thống làm mát động cơ cũng có thể biết được nguyên nhân gây ra sự quá nhiệt.
2/ Một số dấu hiệu thể hiện trên kính kiểm soát ga (mắt lọc - nằm phía trên bầu hút ẩm/lọc ga - thường sơn màu đen) cũng cho ta biết tình trạng của hệ thống lạnh:
+ Màu trắng đục như sữa -> có nước trong hệ thống.
+ Thỉnh thoảng có bọt nước -> chất làm mát hơi thấp hoặc bộ hút ẩm không giữ được hơi ẩm.
+ Có bọt nổi liên tục -> chất làm mát quá thấp.
+ Có vết sọc của dầu trên kính -> hệ thống không còn chất làm mát.
+ Kính kiểm tra màu sáng -> Hệ thống hoạt động bình thường nhưng cũng có thể hệ thống trống rỗng.

Lưu ý dành cho các thân chủ khi đứng xem thợ sửa chữa hệ thống lạnh
+ Chú ý bảo vệ mắt. Chất làm lạnh (chất sinh hàn) rơi vào mắt có thể gây mù. Nếu bị chất làm lạnh bắn vào mắt thì lập tức rửa mắt với một lượng nước lớn trong vòng 15 phút, rồi đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được điều trị.
+ Chất làm lạnh vấy vào da sẽ gây lạnh tê cóng, có thể gây bỏng lạnh.
+ Nếu mở van áp lực cao trên cụm đồng hồ đo áp lực (áp lực kế) trong khi động cơ đang chạy hoặc trong lúc đang nạp hệ thống. Áp lực cao sẽ đi vào bình chứa chất làm lạnh và sẽ GÂY NỔ. Để nạp một hệ thống lạnh trong khi nó đang hoạt động, chất làm lạnh chỉ được thêm vào ở phía áp lực thấp của hệ thống.
Vậy nên tốt nhất là đứng tránh xa mấy chú thợ khi các chú ấy đang .. vặn vặn, trọc trọc hệ thống lạnh.

Đánh giá bài viết: Xác định hư hỏng hệ thống làm lạnh không khí xe hơi
Click vào nút Google +1 để đánh giá bài viết

LIÊN HỆ

Name

Email *

Message *